Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 6/2024 giảm 2,64% so với tháng trước; tăng 18,26% so với tháng 12/2023; tăng 29,51% so với cùng kỳ năm trước.
Theo báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024 do Tổng cục Thống kê công bố, giá thịt lợn tăng do dịch tả lợn châu Phi tại một số địa phương, giá dịch vụ y tế của một số tỉnh/thành phố được điều chỉnh theo Thông tư số 22 của Bộ Y tế là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2024 tăng 0,17% so với tháng trước.So với tháng 12/2023 CPI tháng 6/2024 tăng 1,40% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,34%.CPI bình quân quý II/2024 tăng 4,39% so với quý II/2023. Bình quân 6 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 4,08% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,75%.Trong mức tăng 0,17% của CPI tháng 6/2024 so với tháng trước, có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.Cụ thể, 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng mạnh nhất với mức 0,75%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,68%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,6%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,35%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,17%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05% và Nhóm bưu chính, viễn thông tăng 0,02%.3 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm giáo dục giảm 0,01%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,11% và Nhóm giao thông giảm 2,27%.
Lạm phát cơ bản tháng 6/2024 tăng 0,18% so với tháng trước, tăng 2,61% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 6 tháng đầu năm 2024, lạm phát cơ bản tăng 2,75% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,08%), chủ yếu do giá lương thực, điện, dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.Giá vàng trong nước cùng chiều với giá vàng thế giới. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 6/2024 giảm 2,64% so với tháng trước; tăng 18,26% so với tháng 12/2023; tăng 29,51% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 24,02%.Tính đến ngày 24/6/2024, chỉ số USD trên thị trường quốc tế đạt mức 104,87 điểm, giảm 0,18% so với tháng trước. Trong nước, giá USD bình quân trên thị trường tự do quanh mức 25.455 VND/USD. Chỉ số giá USD tháng 6/2024 giảm 0,04% so với tháng trước; tăng 4,17% so với tháng 12/2023; tăng 7,66% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 5,64%.Trong sáu tháng đầu năm 2024, thị trường hàng hóa toàn cầu chịu tác động bởi diễn biến phức tạp của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thế giới. Trong nước, hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ duy trì theo hướng tăng trưởng tích cực, bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.Giá sản xuất quý II và 6 tháng đầu năm 2024 có xu hướng tăng, chỉ số giá sản xuất công nghiệp, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và chỉ số giá dịch vụ tăng khá cao, trong khi chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giảm theo thị trường thế giới.Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý II/2024 ước tăng 1,59% so với quý trước và giảm 2,5% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm tăng 3,91% và tăng 7,74%; nhóm nhiên liệu tăng 4,39% và tăng 1,36%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 1,21% và giảm 3,8%.Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa ước giảm 1,95% so với cùng kỳ năm trước.Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý II/2024 ước giảm 0,21% so với quý trước và giảm 3,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm tăng 0,15% và giảm 5,78%; nhóm nhiên liệu giảm 1,37% và giảm 14,23%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 0,15% và giảm 2,13%.Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa ước giảm 2,15% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyễn Hồng Nhung
Nguồn: https://nguoiduatin.vn/gia-vang-trong-nuoc-binh-quan-6-thang-dau-nam-2024-tang-24-02-a670751.html